Trong quá trình tư vấn, tôi gặp không ít trường hợp hỏi và thắc mắc về việc bắt người của cơ quan công an liệu đã đúng quy định của pháp luật chưa. Và tôi nghĩ rằng có nhiều người cũng quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy hôm nay tôi sẽ nói về một số quy định của pháp luật trong việc “bắt giữ” của các cơ quan có thẩm quyền để các bạn có thể biết về nghĩa vụ cũng như bảo vệ quyền lợi cho mình hoặc người thân khi không may gặp phải trường hợp này. Hay đơn giản hơn nếu như bạn là người chứng kiến thì cũng có thể biết được việc bắt người đã theo đúng trình tự hay chưa.
Có lẽ không phải ai cũng đã trực tiếp chứng kiến việc công an “bắt người” nhưng tôi chắc rằng có rất nhiều người đã từng thấy cảnh “bắt người” ở trên… ti vi, mà nhiều hơn cả là các bộ phim hình sự. Chắc không cần phải mô tả thì mọi người đều biết rằng xem cảnh đó gay cấn và hồi hộp như thế nào.
Thế nhưng nếu đã rơi vào hoàn cảnh thực tế, chắc chắn cảm giác sẽ khác hẳn. Đối với người bị bắt, họ thường rơi vào thế bị động, có thể bất ngờ dễ dẫn đến sợ hãi, hoảng loạn hoặc buông xuôi hay có trường hợp là chống đối… Đối với người nhà, người thân của người bị bắt thì thường là cảm giác lo lắng, bất an, nghĩ cách phải làm gì, liên hệ với ai để giúp đỡ… Đối với những người chứng kiến, đứng xem thì đó là cảm giác tò mò, bàn tán với nhau xem có chuyện gì… Chắc hẳn có rất ít người còn tâm trí để ý xem việc bắt người diễn ra như thế nào, liệu có đầy đủ thủ tục và đúng quy định hay chưa.
Vậy nếu như có một lần nào đó tình cờ hoặc không may phải chứng kiến việc này, bạn hãy cố gắng thử để ý xem, việc bắt người đó có theo như các quy định dưới đây không.
- Có thể bạn quan tâm: Bảo lãnh và nộp tiền để tại ngoại cho bị can, bị cáo
Trước tiên thì các quy định về việc bắt người hiện tại có hiệu lực trong Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Tuy nhiên thì từ ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2003 sẽ hết hiệu lực, thay vào đó là Bộ luật tố tụng hình sự 2015, vì vậy ngay dưới đây tôi sẽ phân tích dựa trên Bộ luật TTHS 2015. Các bạn muốn biết vê quy định tại Bộ luật TTHS 2003 có thể chuyển sang trang thứ 2 trong bài viết này, tôi cũng đã phân tích chi tiết.
Pháp luật về hình sự Việt Nam từ ngày 01/7/2016 có quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân, nhưng trong trường hợp này tôi chỉ nói đến việc bắt, giữ người là cá nhân
Theo quy định thì có 4 trường hợp sau được phép bắt, giữ người:
- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
- Bắt người phạm tội quả tang
- Bắt người đang bị truy nã
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Các trường hợp | Giữ người trong trường hợp khẩn cấp | Bắt người phạm tội quả tang | Bắt người đang bị truy nã | Bắt bị can, bị cáo để tạm giam | |
Là thế nào? | – Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù
– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; – Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. |
– Người đang thực hiện tội phạm hoặc
– Người ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt |
Người đang có quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền | – Bị can là người bị khởi tố về hình sự
– Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử |
|
Ai có quyền ra lệnh giữ / bắt? | – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, – Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, – Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; – Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; – Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; – Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. |
– Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
– Người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. |
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; – Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
|
||
Lệnh giữ / bắt | Phải ghi rõ:
– Họ tên, địa chỉ của người bị giữ, – Lý do, căn cứ giữ người quy định – Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; – Căn cứ ban hành văn bản – Nội dung của văn bản – Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu. |
Không cần lệnh bắt | Phải ghi rõ:
– Họ tên, địa chỉ của người bị bắt, – Lý do, căn cứ bắt người quy định – Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; – Căn cứ ban hành văn bản – Nội dung của văn bản – Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu. |
||
Thủ tục giữ / bắt | Người thi hành lệnh phải:
– Đọc lệnh; – Giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ – Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh cho người bị giữ. * Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. * Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. * Khi tiến hành giữ người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. |
Người thi hành lệnh, quyết định phải:
– Đọc lệnh, quyết định; – Giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt – Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. * Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. * Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. * Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. |
|||
Đặc điểm | Được giữ khi có lệnh giữ người | Được bắt bất kỳ lúc nào | Không được bắt người vào ban đêm |
Nếu như có quan tâm và chịu khó nhớ những nội dung trên, thì không khó để bất kỳ ai cũng có thể biết được việc bắt người mà mình đang chứng kiến hoặc gặp phải về cơ bản có đúng quy định của pháp luật hay không.
Có thể chú ý nghe người đọc lệnh bắt, giữ để biết được nội dung có đầy đủ không, thẩm quyền có đúng không. Người bị bắt, giữ có thể yêu cầu cho xem lệnh, quyết định bắt có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Những người chứng kiến bắt buộc đã có mặt đầy đủ chưa? Thời gian bắt đã đúng chưa?… Từ đó có thể biết được nghĩa vụ cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Trên đây là những quy định tại thời điểm bắt người, vậy sau khi bắt người, các cơ quan có thẩm quyền phải làm những gì? Pháp luật Việt Nam cũng đã quy định Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt
Các trường hợp | Giữ người trong trường hợp khẩn cấp | Bắt người phạm tội quả tang | Bắt người đang bị truy nã | Bắt bị can, bị cáo để tạm giam | |
Sau khi giữ / bắt người | Đối với Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng:
Sau khi giữ người phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Đối với những người có thẩm quyền khác: Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người hoặc nhận / tiếp nhận người bị giữ thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay. Những người có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ. |
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | |||
Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất. 3. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất. |
|||||
Phải lập Biên bản | Người thi hành lệnh, quyết định giữ / bắt người trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
* Biên bản phải ghi rõ: – Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, – Nơi lập biên bản; – Những việc đã làm, – Tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, – Tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, – Tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt – Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; – Căn cứ ban hành văn bản – Nội dung của văn bản – Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu. Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật TTHS 2015 * Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản. Ngoài nội dung quy định nêu trên, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ: – Việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu; – Đồ vật đã thu thập được; – Tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt; – Những tình tiết xảy ra khi giao nhận. |
||||
Phải thông báo | Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho:
– Gia đình người bị giữ, bị bắt, – Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú – Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho: – Gia đình người bị giữ, bị bắt, – Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú – Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay. |
Tôi đã cố gắng tóm tắt một cách đầy đủ và gọn gàng các quy định về việc bắt người trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Hy vọng bài viết này sẽ phần nào giúp ích cho những ai quan tâm. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, hoặc cần giải thích cụ thể hơn, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi.
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, nhưng nếu ai quan tâm đến những quy định đang có hiệu lực hiện hành, các bạn có thể sang trang 2 của bài viết này để biết thêm chi tiết, hoặc bấm vào ĐÂY.
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.
> Hãy cung cấp địa chỉ email chính xác
> Vui lòng bình luận / đặt câu hỏi bằng tiếng Việt có dấu
> Cố gắng tìm nội dung bạn cần trên Luật NBS trước khi đặt câu hỏi
* Mọi bình luận bằng tiếng Việt không dấu chúng tôi sẽ không phản hồi